Razor Network là gì?

Razor là một network Oracle phân quyền. Dữ liệu bên ngoài được vào blockchain (cơ sở dữ liệu trong một network) được gọi là “Oracle” (phần mềm hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ).

Razor là gì?

Razor là một network Oracle phân quyền. Dữ liệu bên ngoài được vào blockchain (cơ sở dữ liệu trong một network) được gọi là “Oracle” (phần mềm hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ).

Network Razor bao gồm các validator (staker, khóa token Razor) và cung cấp dữ liệu cho network. Những Validator trung thực sẽ được khen thưởng và những validator không trung thực sẽ bị phạt.

Razor là một network Oracle phân quyền.
Razor là một network Oracle phân quyền.

Phần core của network Razor là một tập hợp các smart contract, có thể chạy trên bất kỳ blockchain nào tương thích với Ethereum – một nền tảng điện toán có tính chất phân tán, công cộng, mã nguồn mở dựa trên công nghệ Blockchain. Razor dựa vào blockchain cơ sở để cung cấp các thuộc tính nhất định như khả năng chống kiểm duyệt, bảo mật khỏi các cuộc tấn công phân vùng mạng…

Đặc điểm của giao thức Razor

Đặc điểm của giao thức Razor.
Đặc điểm của giao thức Razor.
  • Phân hóa đúng: Mạng lưới Oracle phân hóa đầu cuối không có tắc nghẽn tập trung.
  • An toàn: Cơ chế giải quyết và leo thang tranh chấp giúp nó chống lại các cuộc tấn công thông đồng, hối lộ và kiểm duyệt.
  • Nhanh chóng: Tự động tìm nạp dữ liệu mà không ảnh hưởng đến bảo mật và phân quyền.
  • Khả năng mở rộng: Được triển khai trên một mạng lưới có thể mở rộng và blockchain bất khả tri.
  • Bằng chứng cổ phần (PoS): Được bảo mật hiệu quả cao bởi “Proof of stake” với các hình phạt nghiêm khắc đối với hành vi sai trái.

Mục tiêu của giao thức Razor

Mục tiêu của dự án là cung cấp dữ liệu phi tập trung để xác minh và cung cấp dữ liệu cho một blockchain. Vì toàn bộ nền kinh tế đang được xây dựng trên nền tảng blockchain, phụ thuộc nhiều vào dữ liệu bên ngoài, nên dữ liệu được cung cấp và tổng hợp theo cách phi tập trung là vô cùng quan trọng để tránh nhiều loại tấn công.

Các loại tấn công khác nhau mà network Razor có thể phải đối mặt là:

  • Tấn công giành quyền kiểm soát bằng cách kiểm soát phần lớn validator
    Tấn công hối lộ.
  • Nhóm hối lộ ra hiệu tấn công.
  • Cung cấp nguồn dữ liệu không hợp lệ hoặc bị xâm phạm.
  • Đưa ra các truy vấn không hợp lệ cho Oracle.
  • Kiểm duyệt báo cáo của những Validator trung thực.

Ngoài việc phải đảm bảo trước các cuộc tấn công như vậy, network Razor có các tính năng sau:

  • Một Oracle vừa nhanh vừa an toàn.
  • Khả năng mở rộng đủ để phục vụ web 3.0 cũng như các ứng dụng web 2.0.
  • Bao gồm một số lượng lớn các trường hợp sử dụng bằng cách cho phép tìm nạp kết quả theo cả thủ công hoặc tự động.

Razor Network với các loại Oracle khác

Như có thể thấy từ bảng trên, có hai loại lời khuyên phi tập trung:

  • Oracles có thời gian phân giải nhanh nhưng về mặt lý thuyết thì không an toàn
  • Oracles có thời gian phân giải chậm nhưng về mặt lý thuyết là an toàn

Trên thị trường có nhu cầu rõ ràng về một Oracle vừa nhanh vừa an toàn và mạng lưới Razor đáp ứng đủ mọi yêu cầu đó.

Razor Network với các loại Oracle khác
Razor Network với các loại Oracle khác

Razor là một Oracle phi tập trung trái ngược với Provable (trước đây là Oraclize), là một Oracle tập trung vì thế giải pháp tập trung không được đem vào so sánh.

Đối tác của Razor (cập nhật tới 12/9/2020)

Skale Network

Razor hợp tác với Skale để cung cấp quyền truy cập vào dữ liệu trong thế giới thực

SKALE là network blockchain phi tập trung “có tính đàn hồi” tương thích với Ethereum, với một thuật toán đồng thuận không người dẫn đầu được thiết kế để chạy trên một số lượng không giới hạn các node độc lập. Các blockchain đàn hồi như SKALE có hiệu suất cao, có thể định cấu hình và sử dụng những đột phá mới nhất trong mật mã hiện đại để cung cấp bảo mật có thể chứng minh được.

Razor đã hợp tác với Skale
Razor đã hợp tác với Skale

Matic Network

Razor đã hợp tác với Matic Network để cung cấp dịch vụ Oracle phân quyền cho các nhà phát triển DApp bằng cách sử dụng giải pháp mở rộng lớp 2 của Matic.

Razor đã hợp tác với Matic
Razor đã hợp tác với Matic

Matic Network là nhà cung cấp tiên phong có giải pháp mở rộng quy mô L2, sử dụng phiên bản điều chỉnh của khung Plasma cùng với chuỗi bên dựa trên sự đồng thuận của Proof-of-Stake (PoS) để cải thiện đáng kể khả năng mở rộng. Matic hiện được tích hợp an toàn với chuỗi khối Ethereum nhưng có ý định hỗ trợ các nền tảng hợp đồng thông minh lớn khác trong tương lai. Điều này sẽ cho phép Matic triển khai các tính năng tương tác cùng với việc cung cấp khả năng mở rộng cho các blockchains hiện có, để người dùng có thể giao tiếp và chuyển giá trị qua nhiều blockchain.

Sản phẩm đã hoạt động của Razor Network

DeltaOne, ứng dụng đầu tiên tận dụng Razor Network – một oracle phi tập trung.

DeltaOne là gì?

Bằng cách sử dụng DeltaOne, bạn có thể tạo ra một “Tài sản Tổng hợp” (Synthetic Assets) dựa trên bất kỳ loại tài sản nào trên thế giới, chẳng hạn như vàng, bất động sản, cổ phiếu, tiền pháp định, tiền mã hoá… Tài sản tổng hợp tương ứng với tài sản thật, do đó nó có thể tái tạo thanh toán giao dịch dưa trên tài sản đó. Có thể nói ứng dụng và oracle này phi tập trung thật sự.

Nó hoạt động ra sao?

Synths dựa trên Razor Network, ứng với một danh sách bảng dữ liệu cho các tài sản khác nhau và giá của chúng. Giá của tài sản được quy định theo USD.

Bạn có thể thêm bảng dữ liệu của mình với công cụ RazorScan. Đồng thời tạo một Vị trí Nợ Thế Chấp (CDP) bằng cách khoá ETH của mình.

Phần mềm này sẽ mint các Synthetic Asset với tỉ lệ 500% và gửi chúng dưới dạng các token ERC20 vào ví của bạn. Tỉ lệ thế chấp này là tỉ lệ giữa giá trị của vật thế chấp và giá trị nợ

CDP sẽ được thanh lý nếu Tỉ lệ Thế chấp xuống dưới 200% và bạn sẽ mất toàn bộ vật thế chấp! Vì vậy hãy chắc chắn CDP của bạn luôn duy trì trạng thái thế chấp tốt.

Làm thế nào để một người có thể đầu tư hoặc đặt lệnh short một tài sản nào đó?

Nếu bạn nghĩ giá trị của tài sản sẽ giảm thì bạn có thể mint những token tổng hợp dựa trên tài sản đó và bán chúng cho người khác. Việc này có thể gọi là mở một vị thế short. Bạn sẽ phải mua lại các token trong tương lai để có thể đóng CDP và lấy lại tài sản thế chấp của mình.

Nếu bạn nghĩ giá trị của một tài sản sẽ tăng thì bạn có thể mua những token tổng hợp từ những người khác. Việc này gọi là mở một vị thế long. Bạn có thể bán những token này cho một ai đó trong tương lai để thu về lợi nhuận.

Thực hiện bằng cách nào?

Sử dụng một trình duyệt tương thích và thiết lập network tới Göerli testnet. Cách thực hiện như sau:

  • Mở ứng dụng DeltaOne.
  • Bạn cần một vài ETH trong testnet Göerli. Click nút đó để lấy một ít.
  • Chọn một tài sản từ cửa sổ mở xuống
  • Nhập số lượng ETH bạn muốn dùng như một vật thế chấp và bấm “Mint”.
  • Một CDP mới sẽ được tạo và bạn sẽ thấy thông tin về CDP của bạn trong đó.
  • Bạn có thể đổi các token của mình cho bất kỳ ai từ ứng dụng thông qua tab “Transfer”
  • Bạn có thể thêm vật thế chấp hoặc mint thêm token cũng như sử dụng các tab liên quan.
  • Khi bạn muốn đóng CDP và lấy lại tài sản thế chấp của mình, hãy chọn “Close CDP”

Các tài sản khác được xác định như thế nào?

Ứng dụng tạo ra một hash cryptographic (hàm băm mật mã học) riêng biệt từ URL và “selector” từ bảng dữ liệu, được gọi là “Asset ID”. Chức năng đặc biệt này dùng để xác định mỗi bảng dữ liệu. Một hợp đồng ERC20 mới đã được bố trí cho mỗi asset ID nếu nó chưa được phân bổ.

Thông tin về Razor Network:

– Official Wesbite – https://razor.to
– Razor explorer – https://razorscan.io/
– Razor Docs: https://docs.razor.to/
– Lightpaper – https://razor.to/litepaper
  • Để tìm thông tin về dự án vui lòng join group của Bitcoin Vietnam News: BVNews Group

Viết một bình luận